u máu ở môi dưới

Sinh ra trong nghèo khó, không chịu học hành, mở rộng hiểu biết hẳn nhiên cái nghèo sẽ ở mãi trong máu. Kể cả có nhận thức được phải vươn lên, nhiều người lại không kiềm chế được việc chi tiêu lãng phí đồng vốn, cái này, người có tiền cũng mắc phải nhưng dần dần họ sẽ nhận thức được để Viên uống BỔ NÃO GINKGO BILOBA 2000 HEALTHY CARE ⭐Xuất xứ: Úc 🌿 Có ai hay nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt?ai bị rơi mất não, căng thẳng đầu óc, tính toán số má nổ tung đầu, làm việc thiếu tập trung, khó ngủ thì dùng ngay em ginko úc này nhé 🌿 Uống một hộp là thấy khởi sắc ngay. 🌿 BỔ NÃO GINKGO Úc Cải Thiện Bài 3 Một giá sách gồm hai ngăn. Số sách ở ngăn trên bằng 5/7 số sách ở ngăn dưới. Nếu xếp thêm 12 quyển sách vào ngăn trên thì số sách ở ngăn trên bằng 7/9 số sách ở ngăn dưới. Hỏi lúc đầu mỗi ngăn có bao nhiêu quyển? U mỡ dưới da là do sự tập trung quá mức tế bào mỡ tại một vùng cơ thể, thường gặp nhiều nhất ở các vùng dưới da như u mỡ ở nách, ở lưng, sau gáy, trên đầu, bả vai, ở mông,… U mỡ là loại u lành tính ít khi gây nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên với những khối u to ở cổ, vai, gáy… có thể chèn ép các dây thần kinh, gây liệt hoặc ảnh hưởng mạch máu lớn 1 Tìm hiểu nguyên nhân bị ra máu và đau bụng dưới khi quan hệ. 1.1 Tư thế khi quan hệ quá mạnh; 1.2 Nữ giới bị động phải thai nhi; 1.3 Viêm nhiễm ở vùng chậu; 1.4 Viêm nhiễm ở vùng cổ tử cung; 1.5 Viêm nhiễm ở vùng âm đạo; 1.6 U xơ ở tử cung hoặc u nang ở buồng trứng Site De Rencontre Ado Pour Se Faire Des Amis. Máu là gì? Máu là một dịch lỏng màu đỏ chảy trong hệ thống tuần hoàn. Thể tích máu ở người trưởng thành là 5-6 lít ở nam giới và 4,5-5,5 lít ở nữ giới, chiếm trọng lượng 6-8% cơ thể. Máu gồm các tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và một dịch có màu vàng chanh là huyết tương. Máu được sinh ra từ đâu? Nguồn gốc của các tế bào máu là các tế bào gốc sinh máu vạn năng có trong tủy xương, đó là những tế bào có khả năng sinh sản trong suốt cuộc đời. Một phần những tế bào được giữ lại trong tủy xương để duy trì nguồn cung cấp tế bào gốc, phần lớn hơn sẽ biệt hóa để tạo ra các dòng khác nhau của các tế bào máu gọi là các tế bào gốc biệt hóa. Các tế bào gốc sẽ biệt hóa qua nhiều giai đoạn để trở thành các tế bào hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu trưởng thành. Cấu tạo các thành phần trong máu Hồng cầu Hồng cầu có hình đĩa lõm hai mặt, đường kính trung bình khoảng 7,5µm, chiều dày 1µm ở trung tâm và 2µm ở ngoại vi. Cấu trúc lõm này giúp hồng cầu di chuyển linh hoạt trong các mạch máu. Thành phần quan trọng nhất trong hồng cầu là Hemoglobin. Quá trình sản sinh hồng cầu chịu sự điều hòa của Erythropoietin, một hormone được sinh ra từ thận. Số lượng hồng cầu bình thường trong máu ngoại vi là 5,05±0,38 T/l x1012 tế bào/ lít ở nam giới và 4,66±0,36 T/lx1012 tế bào/ lít ở nữ giới. Hồng cầu sống được bao lâu thì chết? Bạch cầu Là những tế bào có chức năng chống lại các tác nhân lạ như vi khuẩn, vi rút,... đi vào cơ thể nhằm bảo vệ cơ thể. Người ta phân loại bạch cầu thành bạch cầu hạt và bạch cầu không hạt. Bạch cầu hạt lại được chia thành bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa acid, bạch cầu ưa base. Bạch cầu không hạt thì gồm 2 loại là bạch cầu mono và bạch cầu lympho. Số lượng bạch cầu trong cơ thể là bao nhiêu? Tiểu cầu Là những mảnh tế bào không có nhân, hình đĩa, đường kính khoảng 2-4µm, có màng bao bọc. Tiểu cầu là một cấu trúc rất hoạt động và đóng vai trò quan trọng trong quá trình cầm máu. Số lượng tiểu cầu bình thường trong máu ngoại vi dao động từ 150-300 G/l, trong đó nam 263,0± 61 G/l, nữ 274,0± 63,0 G/l. Các thành phần của máu, lượng máu trong cơ thể người bình thường là bao nhiêu? Huyết tương Là phần dung dịch màu vàng, thành phần gồm nước, đạm, mỡ, đường, vitamin, muối khoáng, các men,... Chức năng của máu. Máu có nhiều chức năng quan trọng mang tính sống còn đối với cơ thể. Máu vận chuyển các phân tử các phân tử glucose, acid amin, acid béo, các chất điện giải và nước được hấp thu từ ống tiêu hóa sẽ được máu vận chuyển cung cấp cho các mô khác. Máu lấy oxy từ phổi mang đến các mô, đồng thời lấy carbon monocid, sản phẩm của hô hấp tế bào đưa đến phổi để thải ra ngoài. Máu vận chuyển hormone và các chất dẫn truyền từ nên sản xuất đến cơ quan đích. Máu vận chuyển nhiệt quá trình chuyển hóa trong cơ thể sản xuất ra một lượng nhiệt lớn, máu vận chuyển nhiệt từ các bộ phận sâu trong cơ thể đến da và đường hô hấp để khách tán nhiệt ra ngoài. Máu giúp duy trì sự ổn định của pH và áp lực thẩm thấu của dịch ngoại bào dịch ngoại bào trong cơ thể luôn được duy trì ổn địch trong khoảng từ đến 7,45 nhờ trong máu có các hệ thống đệm. Các hệ thống đệm này chuyển các acid, base mạnh thành các acid, base yếu hơn. Máu cũng vận chuyển các chất có tính acid và base mạnh đến các cơ quan bài tiết. Các protein của huyết tương do không qua được thành mao mạch, tạo ra một áp suất thẩm thấu gọi là áp suất keo. Áp suất keo ảnh hưởng lớn đến áp lực thẩm thấu của dịch ngoại bào do đóng vai trò quan trọng trong sự vận động của nước giữa máu và dịch kẽ. Máu có chức năng bảo vệ cơ thể do một số tế bào máu có khả năng thực bào, giúp tiêu hóa và khử độc các chất lạ, chất lạ và vi khuẩn. Một số tế bào máu có khả năng sinh kháng thể để trung hòa chất độc từ tác nhân lạ, trong khi một số tế bào khác và protein huyết tương có vai trò quan trọng trong quá trình cầm máu giúp bảo vệ cơ thể. Có bao nhiêu nhóm máu? Hai hệ thống nhóm máu phổ biến và quan trọng nhất là hệ thống nhóm máu ABO và hệ thống nhóm máu Rh. Hệ thống nhóm máu ABO Được tìm ra lần đầu tiên vào năm 1901 bởi Karl Landsteiner, ông phát hiện ra sự có mặt của các kháng nguyên A và B trên màng hồng cầu và các kháng thể tương ứng anti A và anti B trong huyết tương. Dựa vào sự có mặt hay vắng mặt của kháng nguyên A và B người ta phân ra 4 nhóm máu chính Nhóm O không có kháng nguyên A và B trên hồng cầu Nhóm B có kháng nguyên B trên hồng cầu Nhóm AB có cả kháng nguyên A và kháng nguyên B trên hồng cầu. Ở người Việt Nam, nhóm máu O chiếm ưu thể với khoảng 45% dân số, tiếp theo là nhóm máu B chiếm 28,3%, nhóm máu A chiếm 21,2% và nhóm máu AB chiếm 5,5%. Hệ thống nhóm máu Rh Được tìm ra vào năm 1940 bởi Lansteiner và các cộng sự. Hầu hết các kháng nguyên Rh được ký hiệu bằng các chữ C,D,E,c,d,e là kháng nguyên yếu, trừ kháng nguyên D. Người có kháng nguyên D trên hồng cầu được gọi là người có Rh dương tính Rh+, người không có kháng nguyên D trên hồng cầu được gọi là Rh âm tính Rh-. Kháng thể anti D bình thường không có trong huyết tương của cả người Rh+ và Rh-. Khi truyền máu Rh+ cho người Rh- thì người Rh- sẽ sản xuất ra kháng thể anti D, sự tạo thành kháng thể này xảy ra chậm và thường chỉ đạt nồng độ tối đa sau 2-4 tháng. Nếu những người Rh- này lần sau lại tiếp tục nhận máu Rh+ thì các kháng thể anti D có sẵn trong cơ thể họ sẽ làm ngưng kết hồng cầu, xảy ra hiện tượng truyền máu. Đây là một hiện tượng rất nguy hiểm, nguy cơ đe dọa tính mạng người bệnh. Ở người Việt Nam, tỉ lệ Rh+ là 99,92% do đó những tai biến do không hòa hợp của nhóm máu Rh là rất hiếm gặp. Các vấn đề thường gặp Một số rối loạn lâm sàng về máu có thể kể đến như bệnh thiếu máu, bệnh đa hồng cầu, bệnh Leukemia, bệnh giảm bạch cầu, Hemophilia, bệnh giảm tiểu cầu, hội chứng thiếu yếu tố đông máu do thiếu hụt vitamin K, chứng huyết khối, chứng đông máu rải rác trong huyết quản,… Bệnh thiếu máu là một bệnh gặp khá phổ biến. Thiếu máu được định nghĩa là sự giảm khả năng vận chuyển oxy máu do giảm số lượng hồng cầu hoặc giảm số lượng Hemoglobin trong hồng cầu hoặc giảm cả hai. Do khả năng vận chuyển oxy của máu giảm, người bệnh dễ bị mệt mỏi, thở nhanh, khó tập trung vào công việc, đặc biệt là công việc trí óc. Những nguyên nhân thiếu máu là do thiếu sắt, mất máu cấp do các bệnh như trĩ, rong kinh, chảy máu đường tiêu hóa,…, do suy tủy, do hội chứng nguyên hồng cầu khổng lồ thiếu máu ác tính,… Trong chế độ ăn hàng ngày, cần bổ sung các thức ăn giàu sắt, acid amin, vitamin B12, acid folic để hạn chế nguy cơ xảy ra thiếu máu. Xem thêm Cách phân loại nhóm máu Khi nào cần xác định nhóm máu? Làm thế nào để biết nhóm máu của mình? I. ĐẠI CƯƠNG Là loại u lành tính , xuất phát từ bề mặt biểu mô , rất hay gặp . Phát triển ra ngoài dưới dạng những nhú nhỏ , tạo thành một sang thương dạng cục hoặc dạng mảng , đơn độc hoặc nhiều ổ , có bề mặt gồ ghề không đều dạng mụn cóc hoặc bông cải . Ở Việt Nam , u nhú tập trung ở lứa tuổi trên 50 chiếm 75% trường hợp , thường gặp ở phái nữ , với tỉ lệ nữ /nam la 4/1 . Yếu tố gây bệnh được ghi nhận rõ rệt ở những bệnh có thói quen nhai trầu , xỉa thuốc hàng chục năm . II. CHẨN ĐOÁN Triệu chứng lâm sàng Bệnh có thể phát hiện tình cờ có khối u nhỏ, không đau ở môi hay niêm mạc miệng Niêm mạc phủ hồng, có thể có cuống hoặc không. Khám không có hạch ngoại vi Cận lâm sàng Xét nghiệm máu tiền phẫu Các xét nghiệm bệnh nội khoa nếu cần . Chẩn đoán phân biệt Nang nhầy ở nông màu nhạt hơn , trong hơn , cứng hơn và bóp không xẹp . U xơ mềm di động dễ dàng hơn nang , nhạt màu hơn , mật độ mềm hơn . Verruca vulgaris sần thô , mụn cóc bệnh sử tương đối ngắn , kích thướt nhỏ 1-2mm và rắn hơn u nhú . Về vi thể , verruca vulgaris khác u nhú vì các tế bào thượng bì có các hốc bào tương , nhân có thể chứa virus và có vầng sáng bao quanh . III. ĐIỀU TRỊ Nguyên tắc Phẫu thuật lấy nang nhầy Điều trị Phẫu thuật lấy nang nhầy Thuốc a/ Kháng sinh một trong các loại thuốc sau Amoxicilline/ clavulanate K Klamentine 625 mg, 1g hoặc Augmentin 625 mg, 1g Người lớn & trẻ em > 12 tuổi 1 viên 625mg x 3 lần uống/ ngày hoặc 1 viên 1g x 2 lần uống/ ngày. Trẻ em 12 tuổi 500mg x 3 lần uống/ ngày Trẻ em 12 tuổi Spiramycine 3MIU 1 viên x 2-3 lần uống/ ngày. Trẻ em < 12 tuổi Spiramycine MIU 1 viên x 2-3 lần uống/ ngày. b/ Kháng viêm Kháng viêm Steroid Prednisolon 5 mg 5 – 20 mg/ ngày hoặc Dexamethasone 0,5mg 1 – 3 viên/ ngày. Hoặc kháng viêm non-steroid Diclofenac 50 mg 1 viên x 2 – 3 lần uống/ ngày hoặc Celecoxib 200mg 1 viên x 2 – 3 lần uống/ ngày. Hoặc alphachymotrypsin 1 – 2 viên x 2 – 3 lần/ ngày uống hoặc ngậm. c/ Thuốc giảm đau Paracetamol có codein hoặc không có codein 500mg 1viên x 3-4 lần/ngày hoặc 650mg 1 viên x 2-3 lần/ ngày. IV. XUẤT VIỆN, THEO DÕI Tái khám sau 1 tuần, cắt chỉ. Theo dõi tái phát. U mạch máu là một tình trạng bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ bắt đầu từ vài tuần sau sanh, tuy gọi là u nhưng đây không phải là một tình trạng quá đáng lo ngại cho bé. Bệnh chỉ có thể gây những rối loạn nhỏ tuỳ thuộc vào vị trí của u. Cùng Docosan tìm hiểu về bệnh lý này để hiểu rõ hơn về con trẻ hay người thân của bạn nhé. Tóm tắt nội dung1 Tổng quan về u mạch Diễn tiến tự nhiên của u máu2 Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của u Yếu tố nguy cơ mắc u Chẩn đoán bệnh u máu3 Điều trị u máu Tổng quan về u mạch máu U mạch máu hay u máu là tình trạng tăng sinh quá mức của mạch máu. U mạch máu là loại u lành tính, thường xuất hiện trong vài tuần đầu sau sinh, một số ít bẩm sinh ngay khi trẻ sinh ra, u to dần trong những năm đầu tiên trước khi tự thoái triển. U mạch máu thường phát triển ở thời kỳ thiếu nhi 1-5 tuổi, nên thường được gọi là u máu thiếu nhi hay u máu ở trẻ, một vài trường hợp xuất hiện ở trẻ lớn tuổi hơn. Theo diễn tiến tự nhiên 40% u sẽ biến mất hoàn toàn, 60% còn lại có thể thoái hoá nhiều hoặc ít, phải can thiệp phẫu thuật. Trên tổng thể, 90% u mạch máu sẽ thoái triển tự nhiên. U máu thiếu nhi là một vấn đề thường gặp ở trẻ. Một trẻ nhiều u máu không hẳn có tình trạng sức khoẻ tệ hơn trẻ có một u máu hay trẻ bình thường, và u sẽ thoái triển dần khi trẻ lớn. U mạch máu có thể xuất hiện ngoài da hay bên trong cơ thể. Bên trong cơ thể u thường ở các cơ quan như như gan, ruột, phổi, cột sống hay não. U mạch máu có thể đơn độc hoặc đa u máu ngoài da. Diễn tiến tự nhiên của u máu Sự tăng sinh tế bào của u mạch máu diễn ra nhanh chóng ở trong năm đầu của trẻ, rồi co hồi chậm lại ở giai đoạn đầu ở tuổi thiếu nhi 1-5 tuổi sau đó thoái hoá và biến mất sau 5-8 tuổi. Sau khi u biến mất, da trở lại tình trạng bình thường hoặc để lại một vết sẹo nhẵn. Tuy nhiên trong trường hợp u máu quá lớn, có hiện tượng tiêu huỷ mô, kết hợp với tình trạng tiêu cầu thấp, nguy cơ xuất huyết cao, có thể đe doạ mạng sống. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của u máu U mạch máu trên da có hình dạng giống một vết bớt đỏ, phẳng hoặc lồi ra trên bề mặt da. U có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào nhưng thường nhất là ở vùng đầu mặt, rồi đến cổ gáy, lưng, ngón tay. U thường là một khối mềm, nhẵn hoặc gồ ghề nhiều thuỳ, với kích thước thay đổi từ vài mm đến vài cm. Màu sắc thay đổi từ hồng đến đỏ tía, khi ép sẽ trắng bệch đi. U mạch máu không đau, trừ u cuộc mạch u glomus tuy nhiên u có thể bị loét hoặc nhiễm trùng tại chỗ gây chảy rất nhiều, cần phải có biện pháp cầm máu kịp thời nếu không sẽ tương đối nguy hiểm. U cũng có thể chảy máu tự nhiên hoặc sau va chạm. U phát triển nhanh hay chậm tuỳ thuốc vào vị trí, phát triển nhanh ở nơi dễ tiếp xúc và va chạm hoặc gần niêm mạc như ở môi, mắt, vùng cổ, tuyến nước bọt, tuyến dưới hàm. U mạch máu ở vùng tứ chi và ngực bụng sẽ phát triển chậm hơn. Tiến triển của u còn phụ thuộc một phần vào bệnh lý kết hợp khác của trẻ. U mạch máu không lây truyền từ người bệnh sang người lành, hiện nay không có biện pháp nào để phòng ngừa bệnh. Yếu tố nguy cơ mắc u máu U mạch máu thường gặp ở những đứa trẻ có các đặc điểm sau Trẻ da trắngTrẻ sinh nonSinh ra từ một thai kỳ đa thaiNhẹ cân so với tuổi thai. Chẩn đoán bệnh u máu Việc chẩn đoán u màu thường chỉ cần hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng là đủ. Khám lâm sàng giúp xác định u thuộc loại nông, sâu hay hỗn hợp. Loại nông thường dễ nhầm với bớt son, là một dị dạng mao mạch. Loại sâu có thể nhầm vơi dị dạng bạch mạch, tĩnh mạch hoặc hỗn hợp. Trên phương diện hình ảnh học Siêu âm Doppler hoặc chụp DSA mạch máu cho phép xác định hoạt động của dòng máu trong u, giúp phát hiện “dò động tĩnh mạch trong u”, đánh giá tiến triển của u máu. Chụp động mạch giúp xác định mạch máu chính nuôi u và tương quan với các cấu trúc lân cận, giúp định hướng khi cần phẫu thuật. CT-scan và MRI dùng để đánh giá trường hợp u nằm trong cơ thể, đánh giá khả năng phẫu phương diện mô học Trong những trường hợp khó chẩn đoán, bác sĩ có chỉ định sinh thiết u để phân biệt với các dị dạng mạch máu không điển hình hoặc với bệnh lý mạch máu khác. Hầu hết khối u có kích thước nhỏ, theo dõi suốt thời kỳ phát triển nhanh và thời kỳ co hồi bởi hầu hết u se thoái triển và da sẽ trở lại bình thường. Với u loét chảy máu băng ép ít nhất 10 phút để cầm máu và dùng kháng sinh uống, hiếm khi phải khâu cầm máu. Nếu u chảy xối xả như u mạch máu trong xương, chẳng hạn u máu gò má chảy máu sau nhổ răng phải mổ cấp cứu để cầm máu kết hợp với phẫu thuật triệt để. Ngoài ra u máu ngoài da có thể điều trị bằng tia laser tia laser có tác dụng giảm đỏ, giảm kích thước khối u và thúc đẩy nhanh quá trình liền vết thương sau khi u tự thoái triển. Chỉ định phẫu thuật thường được đặt ra khi U lớn nhanh, cản trở chức năng sinh hoạt như thị lực, ăn uống, tiêu tiểu. U ở những vị trí dễ va chạm liên tục do tiếp xúc hay bị bội nhiễm vi trùng cũng thường diễn tiến nhanh, có thể phải cắt đi chèn ép ở mũi gây biến dạng máu có biến chứng loét hoặc chảy máu nặng, không đáp ứng điều trị corticoids và laser liệu u vẫn tồn tại đến giai đoạn trưởng thành, có nghĩa là u sẽ không thể tự thu hồi được cũng nên cân nhắc mổ cắt. Cảm ơn bạn đã tìm đọc bài viết “Bệnh u mạch máu triệu chứng và phương pháp điều trị?”. Hy vọng bài viết đã cung cấp những kiến thức cần thiết và bổ ích cho bạn về căn bệnh này. Nếu phát triển trẻ có những triệu chứng trên, hãy đưa trẻ đi khám ngay để được bác sĩ tư vấn và điều trị thích hợp nhất cho từng trường hợp. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn. Nguồn tham khảo NIH U máu dưới da là tình trạng bẩm sinh hoặc mắc phải xuất hiện tại nhiều vị trí trên cơ thể, chủ yếu tập trung ở vùng đầu mặt cổ. Hiện nay các dạng u máu dưới da thường gặp được phân loại theo đặc điểm hình thái và bản chất giải phẫu của khối u. Hãy cùng Docosan tìm hiểu về tình trạng này trong bài viết sau đây nhé! Tóm tắt nội dung1 U máu dưới da là bệnh gì?2 Phân loại các dạng u máu dưới da thường Theo giải phẫu U máu dưới da dạng mao U máu dưới da dạng Theo đặc điểm lâm U máu nông dưới U máu sâu dưới U máu dưới da phẳng U máu dưới da gồ u máu củ Phình mạch dạng U máu trong xương Một số thể u máu đặc biệt khác U máu dưới da hay u mạch máu là một khối u tế bào lành tính thường gặp ở trẻ em, hình thành do sự tăng sinh của các mạch máu gồm động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Tỷ lệ gặp u máu dưới da lần lượt là gần 60% xuất hiện khi ở trẻ sơ sinh, 40% trong tháng đầu và 30% ở trẻ đẻ non có cân nặng sau sinh dưới 1,8kg. Theo thống kê, có 60% u máu xuất hiện ở vùng đầu, mặt và cổ và một phần nhỏ có u máu dị dạng xuất hiện trong nội tạng. Phân loại các dạng u máu dưới da thường gặp Theo giải phẫu học U máu dưới da dạng mao mạch Đây dạng u máu dưới hay gặp nhất, chiếm khoảng 60% các trường hợp. Ở bệnh nhân này, các mao mạch tăng sinh và giãn da nhưng không có sự tăng sinh của các tế bào nội mô và cơ trơn. U máu mao mạch chứa các mao mạch ở nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, gồm có mao mạch rỗng, cũng có mao mạch đầy, rộng và không đồng đều như các mao mạch bình thường. U máu dưới da dạng hang Dạng u máu này chiếm khoảng 30% các trường hợp mắc bệnh. U máu hang có tổ chức giống như những mô liên kết của cơ quan, gồm những hốc hang nhỏ, đầy máu, thông với nhau và thường có vỏ xơ bọc xung quanh, có thể gây chèn ép lên các tổ chức ở phía dưới. Đôi khi những hốc máu trong u máu hang được ngăn cách nhau bởi các vách collagen có nhiều mô liên kết sợi và các chất chun co giãn. Trong u máu hang, thì các mao mạch giãn rất rộng và chức nhiều máu. U máu dạng hang gặp ở khoảng 30% các bệnh nhân Theo đặc điểm lâm sàng U máu nông dưới da Loại u máu dưới da ở phần sát mô biểu bì, có hình thái là u chứa những mao mạch giãn rộng, tăng sinh, ứ máu đi kèm với tổ chức dạng hang. U máu nông dưới da xuất hiện và tiến triển chậm, thường chỉ được phát hiện khi đã có kích thước lớn gây khó chịu. Loại u máu này có thể đạt tới kích thước lớn như quả chanh, xuất hiện đơn lẻ hoặc thành chụm có 3 – 4 u rải rác ở mặt, vùng cổ. Phần da phía trên u máu nông có thể có màu bình thường hoặc tím nhạt, có tĩnh mạch nông chạy phía trên, u phình to ra khi gắng sức hoặc khi cúi xuống. U máu sâu dưới da Là loại u máu dưới da sâu ở phần mềm, dưới luôn lớp mỡ, có thể tăng sinh đến thâm nhiễm cơ và các cơ quan nằm sâu như tuyến nước bọt, dây thần kinh. Biểu hiện u máu sâu khá giống với u máu nông dưới da nhưng da phía trên thường bị thâm nhiễm nhiều hơn, có tĩnh mạch chạy ở trên khối u, vùng xung quanh da hơi nhăn, màu hồng hoặc tím. U ít khi gồ lên khỏi da, chủ yếu lan sâ, nhưng cũng sưng to hơn khi cúi đầu hoặc lao động nặng, và bóp xẹp. U máu dưới da phẳng U mạch máu phẳng là một nhóm bệnh bẩm sinh đi kèm với tổn thương dị dạng ở các mao mạch tại mô da. Trong đó, lòng mạch bị giãn ra và không có sự tăng sinh bất thường của các tế bào nội mô mao mạch. Biểu hiện của u máu phẳng là xuất hiện những vết sẫm màu đỏ lấm tấm trên da, có nền hồng nhạt, đỏ nhạt hoặc đỏ thẫm, không gồ lên hơn bề mặt da, co giãn da xung quanh vẫn mềm mại. Nên người bệnh chỉ thấy da khác màu và có tính chất giống như da thường. U máu dạng phẳng thường đi kèm với bất thường dị dạng mạch máu U máu dưới da gồ u máu củ U máu gồ có thể do u máu phẳng tiến triển thành dạng ác tính và lan rộng. U gồ khỏi da từ vài mm đến 1cm hoặc hơn, có màu hồng đậm như máu, đỏ tía, da phủ lên hơi nhăn, khi va chạm dễ chảy máu dẫn tới nhiễm khuẩn và mất máu nhiều. Đôi khi u máu gồ hình thành một đám rộng ở cả vùng da lớn ở mặt hoặc dọc cổ. Loại u máu này có thể phát triển và hóa thành ung thư theo tuổi hoặc tự ngừng phát triển, thu nhỏ và teo hết hẳn. Phình mạch dạng rối Dạng u máu dưới da này được hình thành từ u máu gồ tự phát hoặc dưới ảnh hưởng của sự thay đổi nội tiết tố do mang thai, dùng thuốc tránh thai. Đôi khi, phình mạch rối là một thể trung gian giữa u máu và tình trạng giãn phình động – tĩnh mạch. Phình mạch rối gồm những mao mạch giãn rộng, kích thước không đồng đều, gồ to, có nhịp mạch đập và không bóp xẹp được. U máu trong xương hàm Là loại u máu dưới da nguy hiểm nhất, có thể dẫn đến mất lượng nhiều mà tử vong. Thường u máu trong xương hàm là u niêm mạc miệng hoặc u máu nướu xâm lấn ác tính gây phá hủy dần xương hàm và vỡ mạch máu gây chảy ồ ạt. Hiếm gặp hơn, u máu có thể phát triển từ trung tâm xương hàm, phá hủy dần lợi và răng, và gây chảy máu ra bên ngoài có thể cầm máu ngay lập tức. U máu trong xương hàm có thể gây mất máu nhiều đến tử vong Một số thể u máu đặc biệt khác U máu kết hợp Trong các thể bệnh trên, có nhiều loại u máu có thể cùng phát triển và kết hợp với nhau như u máu phẳng xen kẽ u máu gồ, u máu nông dưới da xen kẽ với u máu sâu dưới da,…U máu rải rác Hội chứng Rendu và Osler Có tính chất di truyền theo gia đình, đặc trưng bởi những u máu dưới da rải rác và có trong niêm mạc, màu sẫm, có chấm đen, da xanh xao, chảy máu và giãn mạch. Loại u máu này khu trú ở hai lá phổi có thể gây rò động – tĩnh mạch. Thường gặp là u máu hay khu trú ở má, cổ, niêm mạc miệng, môi, lưỡi, sàn miệng, hàm ếch, niêm mạc mũi,… dễ gây chảy máu khó cầm. U máu dưới da có thể thoái triển hoặc phát triển mạnh trong cuộc sống của người bệnh, và gây nhiều biến chứng khó lường. Vì vậy, khi phát hiện có u máu dưới da, bạn nên kịp thời đến sớm để khám và làm xét nghiệm tại các bệnh viện lớn uy tín để được chẩn đoán chính xác, theo dõi và có liệu pháp điều trị hiệu quả nhất. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn. Nguồn tham khảo U nang nhầy của môi là tình trạng niêm mạc môi bị tổn thương gây ra do sang chấn, hay gặp ở niêm mạc môi dưới. Tuy nhiên, tổn thương u nang nhầy cũng có thể xảy ra ở các vị trí khác như sàn miệng, lợi, niêm mạc má, lưỡi. 1. U nang nhầy ở môi có biểu hiện như thế nào? Đặc điểm của u nang nhầy là nốt hình mái vòm, trong suốt, có chứa đầy chất nhầy bên trong, nốt có đường kính từ 1 - 15mm, chỉ có một tổn thương đơn độc hoặc nhiều tổn tổn thương nằm ở bề mặt có màu hơi xanh do các mao mạch phía dưới, trong khi đó, các tổn thương ở sâu có màu đồng nhất với niêm mạc môi. Tổn thương có thể bị chảy máu ở bên trong tạo ra màu đỏ tươi, thỉnh thoảng nó trông giống với u mạch máu. Đôi khi, bề mặt tổn thương trở nên trắng, thô ráp, bong vảy do các sang chấn lặp đi lặp lại nhiều nang nhầy nông thường chỉ tồn tại trong vài ngày hoặc vài tuần rồi vỡ ra, thường là trong lúc nhai thức ăn, rồi tự lành. Với các tổn thương tái đi tái lại nhiều lần sẽ tạo thành cục bướu ở mặt trong của niêm mạc nang nhầy không đau nhưng lại khiến cho bạn cảm thấy khó chịu, vướng víu do khối bất thường ở môi. U nang nhầy ở môi gây ra cảm giác khó chịu, vướng víu 2. Nguyên nhân gây tổn thương u nang nhầy ở môi Nguyên nhân chính gây u nang nhầy của môi thường là do các sang chấn ở miệng làm tổn thương các ống bài tiết của tuyến nước bọt nằm ở trong niêm mạc của môi. Trong đó, nguyên nhân hay gặp nhất là do răng cắn vào niêm mạc nhiên, bạn có thể không nhận thức được động tác này. Sau đó, các chất nhầy sẽ từ ống tuyến nước bọt rò rỉ ra ngoài, chảy vào mô liên kết xung quanh và hình thành các u nang khi đó, u nang nhầy sàn miệng thường do tình trạng tắc nghẽn ống tuyến dẫn nhầy hoặc do chấn thương làm tổn thương tuyến và dịch nhầy thoát đọng ở các mô xung quanh. Nang nhầy sàn miệng thường xảy ra ở niêm mạc má, lưỡi, khẩu cái, sàn miệng ít gặp hơn. Nang ở nông trông giống mụn giộp 1 – 2 mm.Ngoài ra, còn có một dạng nang nhầy khác được gọi là nang nhái. Thuật ngữ “nang nhái” được dùng để chỉ những nang nhầy có kích thước tương đối lớn và vỏ nang nhìn trong suốt giống với bụng con nhái nên được gọi như nhái thường xuất hiện ở sàn miệng một bên, nó hình thành do tắc nghẽn tuyến nước bọt dưới lưỡi hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng. Nang nhái thể nông kích thước từ 3 – 5cm đường kính, với thể sâu nó có thể lan phồng vùng dưới hàm. 3. Chẩn đoán u nang nhầy ở môi như thế nào? Việc chẩn đoán u nang nhầy của môi chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng. Bác sĩ có thể làm xét nghiệm mô bệnh học để loại trừ các bệnh khác. 4. Điều trị u nang nhầy ở môi như thế nào? U nang nhầy của môi có thể tự lành, không cần điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên, với các tổn thương có đặc điểm chắc, sâu, tái đi tái lại nhiều lần, có thể cần phải loại bỏ u nang nhầy bằng phẫu thuật, áp lạnh cryosurgery, laser xâm nhập. U nang nhầy sẽ không tái phát nếu các tuyến nước bọt nhỏ ở vùng tiếp nối được loại theo dõi trang web thường xuyên để cập nhật những thông tin hữu ích khác. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bài viết tham khảo XEM THÊM Siêu âm u nang buồng trứng Hóa trị điều trị ung thư não Tràn dịch dưỡng trấp màng phổi ở ca lâm sàng u lympho không Hodgkin tế bào B lớn Dịch vụ từ Vinmec

u máu ở môi dưới